Sử dụng Bộ lọc độ đen trung tính

So sánh hai hình ảnh chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng bộ lọc ND trong chụp phong cảnh. Tấm đầu tiên chỉ sử dụng một bộ lọc phân cực, và tấm thứ hai sử dụng một bộ lọc phân cực và một bộ lọc 1000 × ND (ND3.0), cho phép  tấm thứ hai có thời gian phơi sáng lâu hơn, làm mịn mọi chuyển động, cho nên nhìn mặt nước phẳng lặng hơn và mây ảo diệu hơn,.

Sử dụng bộ lọc ND cho phép các nhiếp ảnh gia sử dụng một khẩu độ lớn hơn đó là tại hoặc dưới giới hạn tán xạ, vốn khác nhau tùy thuộc vào kích thước của các phương tiện cảm nhận ánh sáng (phim hoặc kỹ thuật số), và đối với nhiều máy ảnh là giữa f/8 và f/11, với kích thước phương tiện cảm nhận ánh sáng nhỏ hơn cần khẩu độ lớn hơn, và phương tiện cảm nhận ánh sáng càng lớn thì càng có thể sử dụng những khẩu độ nhỏ hơn. Các bộ lọc ND cũng có thể được sử dụng để làm giảm độ sâu của trường ảnh (bằng cách cho phép sử dụng một khẩu độ lớn hơn) mà nếu không nhờ nó thì không thể do giới hạn tối đa của tốc độ màn trập.

Thay vì giảm khẩu độ để hạn chế ánh sáng, nhiếp ảnh gia có thể gắn thêm một bộ lọc ND để hạn chế  ánh sáng, và có thể đặt tốc độ màn trập tùy theo chuyển động mong muốn đặc biệt (ví dụ,chuyển động mờ của nước) và khẩu độ đặt khi cần thiết (khẩu độ nhỏ để  tối đa độ sắc nét hay khẩu độ lớn để thu hẹp độ sâu trường ảnh (chủ thể nằm trong miền lấy nét và nền ảnh phía sau nằm ngoài miền lấy nét)). Khi sử dụng máy ảnh kỹ thuật số, nhiếp ảnh gia có thể xem bức ảnh vừa chụp liền lúc đó và chọn bộ lọc ND tốt nhất để sử dụng cho cảnh được chụp bằng cách biết được khẩu độ tốt nhất để thu được bức ảnh sắc nét nhất như mong muốn. Tốc độ cửa trập sẽ được chọn bằng cách tìm độ mờ mong muốn chuyển động của chủ thể. Phải đặt những thông số này cho máy ảnh ở chế độ bằng tay (manual), và sau đó toàn bộ độ phơi sáng được điều chỉnh tối hơn bằng cách điều chỉnh hoặc là khẩu độ hoặc là tốc độ màn trập, lưu ý số stop cần thiết để đạt được độ phơi sáng mong muốn. Kết quả đó sẽ là số stop cần thiết trong bộ lọc ND để dùng cho cảnh đó.

Bộ lọc độ đen trung tính thường được sử dụng để đạt được hiệu ứng chuyển động mờ với tốc độ màn trập chậm

Ví dụ về việc sử dụng thiết bị này bao gồm:

  • Làm mờ chuyển động nước (ví dụ như thác nước, sông, đại dương).
  • Giảm độ sâu trường ảnh trong ánh sáng gắt (ví dụ ánh sáng ban ngày).
  • Khi sử dụng một đèn flash trên một máy ảnh có màn trập mặt phẳng tiêu điểm, thời gian phơi sáng được giới hạn để đạt được tốc độ tối đa (thường tốt nhất là 1/250 giây), lúc đó toàn bộ phim hoặc cảm biến tiếp xúc với ánh sáng gần như ngay lập tức. Nếu không có một bộ lọc ND, thì có thể phải đặt khẩu độ bằng f/8 hoặc lớn hơn. 
  • Sử dụng một khẩu độ lớn hơn để thoát được giới hạn nhiễu xạ
  • Làm giảm khả năng hiển thị của các đối tượng di chuyển.
  • Thêm chuyển động mờ cho các đối tượng.
  • Kéo dài thời gian phơi sáng.

Các bộ lọc độ đen trung tính được sử dụng để kiểm soát độ phơi sáng với các ống kính phản truyền (ống kính khúc xạ thấp) trong nhiếp ảnh, do sử dụng lá khẩu truyền thống làm tăng tỷ lệ cản trở trung tâm được tìm thấy trong những hệ thống này, dẫn đến hiệu suất kém.

Các bộ lọc ND được ứng dụng trong nhiều thí nghiệm laser có độ chính xác cao bởi vì công suất của một tia laser không thể điều chỉnh được mà không thay đổi các thuộc tính khác của ánh sáng laser (ví dụ sự chuẩn trực của chùm tia). Hơn nữa, hầu hết các loại laser đều có một công suất tối thiểu được thiết lập lúc chúng hoạt động. Để đạt được sự suy giảm ánh sáng mong muốn, một hoặc nhiều các bộ lọc độ đen trung tính có thể được đặt trong đường dẫn của chùm tia đó.

Các kính thiên văn lớn có thể khiến Mặt Trăng và các hành tinh trở thành quá sáng và mất đi độ tương phản. Một bộ lọc độ đen trung tính có thể tăng độ tương phản và giảm độ sáng xuống, giúp việc quan sát Mặt Trăng trở nên dễ dàng hơn.